Ngữ Pháp Tiếng Anh: Khắc Phục Việc Dùng Sai Thì Và Dạng Động Từ

Trong quá trình học tiếng Anh, việc hiểu và sử dụng đúng ngữ pháp là một phần quan trọng để có thể giao tiếp và viết bằng tiếng Anh một cách chính xác. Đặc biệt đối với những ai đang luyện thi IELTS, kiến thức về ngữ pháp càng trở nên cần thiết. Một số lỗi phổ biến trong ngữ pháp tiếng Anh là sai về thì và dạng động từ. Việc sử dụng sai thì có thể gây khó khăn trong việc diễn đạt ý nghĩa chính xác của câu, trong khi sử dụng sai dạng động từ có thể làm mất đi tính logic và chính xác của câu. Để khắc phục việc sử dụng sai thì và dạng động từ, học viên có thể áp dụng tham khảo nội dung bài viết dưới đây và áp dụng chúng vào thực tế.

Sự sai về thì của động từ hoặc động từ đều có nguồn gốc từ việc sử dụng những động từ không chỉ rõ hành động hay tình cảnh đang xảy ra hoặc đã xảy ra hoặc sẽ xảy ra, ví dụ như sử dụng “walked” thay cho “had walked”, “will go” thay cho “will have gone”. Một số người nói tiếng Anh sử dụng “be” và “have” theo một cách khác biệt so với văn học thuật Anh. Lỗi sai có thể xảy ra khi người viết văn bị nhầm lẫn về cấu tạo của những động từ bất quy tắc như “begin, began, begun” hoặc “break, broke, broken” hoặc sử dụng sai động từ bất quy tắc như “beginned” thay cho “began” hoặc “have broked” thay cho “have broken”

Ví dụ 1:

wrong: By the time Ian arrived, Jill died.

sai:       Vào thời điểm Ian đến, Jill đã chết.

right:    By the time Ian arrived, Jill had died.

đúng:   Vào thời điểm Ian đến, Jill đã chết.

Động từ “died” không nêu rõ là cái chết của Jill đã xảy ra trước khi Ian đến.

Ví dụ 2

wrong: My father eated all my crispy cookies and he geted stomachache.

sai:       Cha tôi ăn tất cả các bánh quy giòn của tôi và ông ấy bị đau bụng.

right:    My father ate all my crispy cookies and he got stomachache.

phải:    Cha tôi đã ăn tất cả các bánh quy giòn của tôi và ông ấy đã bị đau bụng.

Thì quá khứ của động từ “eat, get” là “ate, got”

Ví dụ 3

wrong: The poet be looking at a tree when...

sai:       Nhà thơ nhìn cái cây khi…

right:    The poet is looking at a tree when...

phải:    Nhà thơ đang nhìn cái cây khi…

wrong: I be watching you.

sai:       Tôi theo dõi bạn.

right:    I am watching you.

đúng:   Tôi đang theo dõi bạn.

“be + verb + ing” phải chuyển thành “is  + verb + ing” khi mô tả một hành động đang xảy ra ở hiện tại