Trong quá trình học Anh văn giao tiếp, việc nắm vững và sử dụng đúng các cấu trúc ngữ pháp là rất quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về hai cấu trúc "may/might as well" và "might have known", nhằm mở rộng từ vựng tiếng Anh của chúng ta.
Việc hiểu và sử dụng đúng các cấu trúc này sẽ giúp chúng ta giao tiếp tiếng Anh một cách tự tin và chính xác hơn. Hãy tham gia vào khóa học tiếng Anh giao tiếp để nắm vững từ vựng và ngữ pháp, từ đó rèn kỹ năng giao tiếp của bạn.
might as well + infinitive without ‘to’ được sử dụng trong những tình huống sau đây:
1. Được sử dụng để thực hiện một đề nghị không sốt sắng hoặc không nhiệt tình
I may as well take the pills.
(Tôi phải uống thuốc à)
I might as well begin the work.
(Tôi phải bắt đầu công việc rồi sao)
You may as well switch off the TV.
(Bạn tắt TV đi giúp)
2. Chỉ ra rằng một tình huống tương tự như điều đã nêu trong giả thuyết là sự thật
A: Why don’t we go out for a walk?
(Tại sao mình không ra ngoài đi dạo bộ nhỉ?)
B: We may as well, I suppose. We haven’t got anything else to do.
(Tôi nghĩ mình đi chơi cũng được, mình chẳng có việc gì khác để làm cả.
For all readers, this book might as well have been written in Serbo-Croatian and other languages.
(Cho tất cả các độc giả, cuốn sách này tất nhiên cũng được viết bằng tiếng Serbo-Croatian và nhiều tiếng khác)
A: Shall we get a taxi or wait for the bus?
Chúng ta sẽ đón taxi hay chờ xe buýt?
B: We might as well wait for the bus. We’re not in a hurry, are we?
(Chúng ta đợi xe buýt cũng được. Chúng ta đâu cần đi gấp phải không?)
might have known: dùng để diễn tả sự không ngạc nhiên về một điều hoặc một sự việc.
I might have known it was you.
(Tôi đã biết được đó chính là bạn)
The police might have known he was the criminal.
(Cảnh sát đã biết được chính anh ta là tội phạm)
I might have known that the highway would be closed because of the storm.
(Tôi đã biết được là đường cao tốc bị đóng cửa vì bị bão)