Bài Dịch Việt Anh 50 (Phần 1)


Trong phần dịch này chúng tôi sưu tầm những thuật ngữ và văn bản về đầu tư nước ngoài. “Các quy định Pháp luật về đầu tư và bảo hộ đầu tư nước ngoài tại VN = Legal documents on foreign investment and protection of investment in VN” dựa trên sách được Nhà xuất Bản Chính Trị Quốc Gia phát hành.

Thông tư số 238HTĐT/VP Ngày 17/5/1991

Hướng dẫn một số công việc liên quan đến triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép

Các bước hình thành dự án đầu tư nước ngoài được UBNN về HTĐT hướng dẫn tại Thông tư số 81-HTĐT/VP ngày 30-6-1989. Để triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp giấy phép. UBNN về HTĐT hướng dẫn một số điểm cần thiết sau đây:

 

I. Đối với xí nghiệp liên doanh

 

1. Chủ đầu tư VN phải có dự kiến cụ thể về nhân sự của Bên VN là những cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để bố trí vào cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp (Hội đồng quản trị), có phương án về lựa chọn cán bộ và phân bổ các chức vụ chủ chốt như Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng … phù hợp với Hợp đồng và Điều lệ xí nghiệp đã ký. Dự kiến nhân sự đó phải được cơ quan chủ quản của chủ đầu tư VN (Bộ, Tổng cục, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu) thông qua.

 

2. Sau khi chuẩn bị xong nhân sự, chủ đầu tư VN yêu cầu Bên nước ngoài họp phiên đầu tiên của Hội đồng quản trị càng sớm càng tốt, với nội dung chủ yếu như sau:

 

- Thông qua danh sách Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng, cử Giám đốc, các Phó giám đốc và các chức vụ chủ chốt khác của xí nghiệp, trong đó cần chú ý Kế toán trưởng.

 

- Cụ thể hóa kế hoạch góp vốn của các Bên, bao gồm việc xác định số lượng bằng hiện vật và giá trị phần đóng góp của mỗi Bên, lịch góp vốn … biện pháp nghiệm thu phần góp vốn của các Bên.

 

- Xác định chương trình và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp làm cơ sở để Giám đốc và các Phó giám đốc xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật tư, thiết bị, kế hoạch tuyển dụng lao động … và triển khai việc ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các tổ chức hữu quan.

3. Sau khi được bổ nhiệm, Giám đốc và các Phó giám đốc phải triể khai ngay các thủ tục hành chính như:

 

- Khắc và đăng ký con dấu của Xí nghiệp theo mẫu của Bộ Nội vụ, đăng ký với chính quyền địa phương hộ khẩu thường trú của người VN và người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp.

 

- Mở tài khoản của Xí nghiệp tại Ngân hàng. Nếu mở tài khoản tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại VN hoặc Ngân hàng liên doanh giữa VN với nước ngoài thì cần có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước VN.

- Đăng ký chế độ và sổ sách kế toán với Bộ Tài chính.

- Làm các thủ tục và các hợp đồng cần thiết về thông tin liên lạc như điện thoại, telex, telefax …

 

- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh, thành phố, đặc khu trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng quản trị.

- Lập danh mục nhập khẩu vật tư, thiết bị để tiến hành đầu tư XDCB hình thành xí nghiệp trên cơ sở Luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được UNBN về HTĐT phê chuẩn và Giấy phép đầu tư do UBNN về HTĐT cấp trình Bộ Thương nghiệp xét duyệt và cấp giấy phép nhập khẩu.

 

Còn tiếp – 7 May 2013

Nguyễn Văn Công

 

Circular No.238-HTDT/VP dated

17 May 1991 of the State Committee for

Cooperation and Investment

On specific issues on the implementation of licensed projects

The steps to be taken in the establishment of a foreign investment project were advised by the SCCI in Circular No. 81- HTDT/VP issued on 30 June 1989. The SCCI finds it necessary to make the following provisions in relation to a number of the significant steps necessary for the implementation of a project after a licence has been issued.

I. Joint venture enterprise

 

1. The Vietnamese investor shall make specific recommendations regarding those persons who are ethically and professionally qualified for appointment to the body in charge of the joint venture enterprise (the board of management), and to other key positions such as, director, deputy director, and chief accountant of the enterprise, in accordance with its charter and the contract pursuant to which it was established. These recommendations must be adopted by the sponsor agency of the Vietnamese investor (Ministry, General Department or the people’s committee of province, city or special zone.)

 

2. Upon the above recommendations having been made, the Vietnamese investor shall request that the foreign party hold the first meeting of the board of management as soon as possible. The principal objectives of the meeting shall be as follows:

- To ratify its composition, to elect a chairman and vice chairman and appoint a general director, deputy general directors, and other persons to the key positions in the enterprise, particularly that of chief accountant.

- To determine a plan of capita contribution by the parties in terms of the quantity of materials, equipment, and cash to be contributed, the timetable by which such contribution is to take place, the measure by which the contribution of each party will be verified.

- To determine the production plan and programme of the enterprise as a basis upon which the director and deputy directors may determine, in advance, a plan for import of raw materials and equipment, and the recruitment of labour, which will be required prior to the signing of the necessary economic, labour, and service contracts with relevant organizations.

3. Immediately following their appointment, the director and deputy directors shall carry out the following administrative procedures:

- Arrange to have a seal of the enterprise made and registered in accordance with the requirements of the model provided by the Ministry of the Interior; register with the local authorities the permanent residential addresses of all Vietnamese persons and foreigners who are employed to work at the enterprise.

- Open an account of the enterprise at a bank and, where the account is opened at a branch of a foreign bank in VN or a bank which had been established as a joint venture between VN and a foreign country, obtain approval for that account from the State Bank of VN.

- Register with the Ministry of Finance the system of accounts adopted.

- Carry out all necessary procedures and sign the necessary contracts in relation to the establishment of communication services such as telephone, telex, and telefax.

- Register the plan for labour recruitment as approved by the board of management with the labour office of the province, city or special zone under central authority.

- Draw up an inventory of materials and equipment required to be imported for the purpose of capital construction of the project, in accordance with the details of the feasibility study already approved and licence issued by the SCCI. This inventory shall then be submitted to the Ministry of Trade for approval and issue of an import licence.

Từ vựng: Vocabulary 1. Các bước hình thành: Steps to be taken 2. Có dự kiến cụ thể: Make specific recommendations 3. Tổ chức hữu quan: Relevant organizations . 4. Tuyển dụng lao động: Labour recruitment 5. Đặc khu: Special zone

 

Idiomatic American English

Turning the tables

A: They turned the tables on him. He finally got a dose of his own medicine.

B: I’m glad he got what was coming to him. Who lowered the boom? Did you get the bottom of it?

A: Yes. It was his sister. She had the backbone to stand up to him.

B: I’m glad she started the ball rolling. He’ll have to be careful from now on.

 

Vocabulary:

1. turn the tables (v) reverse the situation

2. give someone a dose of his or her medicine (v) treat someone the same way he or she treats others

3. get what is coming to one (v) get what one deserves – good or bad

4. lower the boom (v) stop completely; punish strictly

5. get to the bottom of (v) find out the real cause

6. backbone (n) courage

7. stand up to someone (v) be brave, courageously confront someone

8. start the ball rolling (v) take the initiative, begin the action

 

Tục ngữ:

1. Cẩn tắc vô ưu.

2. Câu nhịn chin câu lành.

 

3. Cây ngay không sợ chết đứng.

4. Cha chung không ai khóc.

5. Cha làm thày con bán sách.

6. Cháy nhà ra mặt chuột.

7. Chạy trời không khỏi nắng.

8. Chẳng cái dại nào giống cái dại nào.

 

9. Chậm mà chắc.

10. Chết vinh hơn sống nhục.

11. Chết hết nợ.

12. Chết trẻ khỏe ma.

13. Chị em dâu như bầu nước lã.

 

14. Chim phượng hoàng không màng tới muỗi.

 

15. Chín người, mười ý.

 

Bài dịch 50 – 7 May 13

Nguyễn Văn Công

 

Đặc ngữ(thành ngữ) Anh Mỹ

Thay đổi tình hình

A: Họ đã thay đổi tình hình đối với anh ấy. Cuối cùng anh ấy cũng toại nguyện.

B: Tôi vui vì anh ấy được những gì xứng đáng. Ai hành động vậy? Bạn có biết nguyên nhân thục sự không?

A: Có. Em gái anh ta đấy. Cô ấy có can đảm chống lại anh ta.

B: Tôi vui vì cô ấy bắt đầu hành động. Từ nay trở đi anh ta sẽ phải cẩn thận.

 

Từ vựng:

1. Thay đổi tình hình

2. cư xử với ai đúng như cách người đó đã cư xử với người khác.

 

3. được những gì xứng đáng với mình – tốt hoặc xấu

4. ngưng hoàn toàn; trừng phạt một cách nghiêm khắc

5. tìm nguyên nhân đích thực

 

6. can đảm

7. can đảm chống lại ai

 

8. khởi đầu; bắt đầu hành động

 

 

Proverb:

1. Caution is the parent of safety.

2. A bad compromise is better than a good law suit.

3. A good anvil does not fear the hammer.

4. Everybody’s business is nobody’s business.

5. Niggard father, spendthrift son.

6. In a calm sea everyman is pilot.

7. No flying from fate.

8. Only those who do nothing makes no mistakes.

9. Slow but sure.

10. Better die standing than live kneeling.

11. Death pays all debts.

12. He who dies young will be a healthy ghost.

13. Sisters-in-law’s relationship is as cold as water.

14. The phoenix never pays attention to mosquito.

15. Everyone has his own mind.

 

 

Bài dịch 50 – 7 May 13

 

  • § Lời nói trực tiếp và gián tiếp ( Tham khảo – Sách Ngữ pháp: Lê Dũng)

2.1 Giới Thiệu (Introduction)

  • § Trong lời nói trực tiếp (Direct Speech), chúng ta ghi lại chính xác những từ của người nói dùng. Lời nói trực tiếp về mặt hình thức, thường được trình bày như sau:
  • § He said, “I am very tired”.

Lời nói trực tiếp “I am very tired” được đặt trong câu ngoặc (“…..”) hoặc ngoặc đơn (‘….’), sau động từ chính có dấu phẩy (,) hoặc dấu hai chấm (:). Đôi khi mệnh đề chính có thể đặt sau lời nói trực tiếp:

  • § “I am very tired”, he said.

Chúng ta có thể thuật lại lời nói trực tiếp bằng cách chuyển qua một hình thức khác nhưng ý nghĩa không thay đổi:

  • § He said that he was very tired.
  • § Khi chuyển lời nói trực tiếp sang gián tiếp, chúng ta cần chú ý đến những điểm chính sau đây:

1. Thay đổi động từ của câu.

2. Thay đổi đại từ (đại từ nhân xưng, sở hữu)

3. Những thay đổi khác liên quan thời gian và không gian.

2.2 Những thay đổi ở động từ (Changes in verbs)

2.2.1 Nguyên tắc chung:

  • § Thì của các động từ trong lời nói gián tiếp được thay đổi lùi về quá khứ (backshift) như sau:

 

Thì trong lời nói trực tiếpThì trong lời nói gián tiếp

Hiện tại đơn

Hiện tại tiếp diễn

Hiện tại hoàn thành

Qua khứ đơn

Tương lai đơn

1. He goes

2. He is going

3. He has gone

4. He has been going

5. He went

6. He was going

7. He had gone

8. He will go

9. He will be going

10. He will have gone

11. He will have been going

12. He may go

13. He may be going

14. He can go

15. He can have gone

Quá khứ đơn

Quá khứ tiếp diễn

Quá khứ hoàn thành

Quá khứ hoàn thành (không đổi)

Tương lai trong quá khứ

1. He went

2. He was going

3. He had gone

4 He had been going

5. He had gone

6. He had been going

7. He had gone

8. He would go

9. He would be going

10. He would have gone

11. He woud have been going

12. He might go

13. He might be going

14. He could go

15. He could have gone

2.2.2 Các ngoại lệ

  • § Động từ trong lời nói gián tiếp vẫn không thay đổi khi:

1. Động từ trong mệnh đề chính ở thì: Hiện tại đơn, Hiện tại tiếp diễn, Hiện tại hoàn thành, Tương lai đơn:

Trực tiếp:

  • § He says, He is saying, He has said, He will say, “The dress is expensive”.

Gián tiếp:

  • § He says, He is saying, He has said, He will say that the dress is expensive.

2. Lời nói diễn tả chân lý hoặc sự kiện đúng một cách hiển nhiên:

Trực tiếp:

  • § The earth moves around the sun.

Gián tiếp:

  • § He said that the earth moves around the sun.

3. Lời nói diễn tả nhũng hoạt động về thói quen:

Trực tiếp:

  • § I get up early every morning.

Gián tiếp:

  • § He said that he gets up early every morning.

Trực tiếp:

  • § My father always drinks milk for breakfast.

Gián tiếp:

  • § He said that his father always drinks milk for breakfast.

4. Lời nói dùng trong các động từ sau đây:

a) Would go – Would be going – Would have gone – Would like to go – Would rather go – Would sooner go etc,

Trực tiếp:

  • § He said, “I would help him if I could”.

Gián tiếp:

  • § He said that he would help him if he could.

Trực tiếp:

  • § He said, “I’d rather Nam went”.

Gián tiếp:

  • § He said he’d rather Nam went.

b) SHOULD như trong:

Should go – Should like to go – Should have gone

Trực tiếp:

  • § You should eat more fruit.

Gián tiếp:

  • § He said that I should eat more fruit.

Trực tiếp:

  • § You should have gone to bed early.

Gián tiếp:

  • § He said that I should have gone to bed early.

c) COULD như trong:

Could go – Could be going – Could have gone

Trực tiếp:

  • § He could have helped me.

Gián tiếp:

  • § He said that he could have helped me.

d) MIGHT như trong:

Might go – Might be going – Might have gone

Trực tiếp:

  • § He said, “I might be there”.

Gián tiếp:

  • § He said that he might be there.

e) OUGHT TO như trong:

Ought to go – Ought to have gone

Trực tiếp:

  • § You ought to go now.

Gián tiếp:

  • § He said that I ought to go then.

 

f) USED TO dùng để chỉ thói quen trong quá khứ)

Trực tiếp:

  • § He said, “I used to go to the theater when I had leisure time”.

Gián tiếp:

  • § He said he used to go to the theater when he had leisure time.

g) HAD BETTER

Trực tiếp:

  • § You had better stay at home.

Gián tiếp:

  • § He said that I had better stay at home.

h) MUST như trong:

Must go – Must be going – Must have gone

  • § Khi MUST được dùng để chỉ nghĩa vụ, bổn phận (obligation), sự suy diễn (deduction), lời khuyên (advice) chúng ta có thể giữ nguyên:

Trực tiếp:

  • § They must bring their books to class.

Gián tiếp:

  • § He said that they must bring their books to class.

Trực tiếp:

  • § She must have gone home very late.

Gián tiếp:

  • § He said that she must have gone home very late.

Ÿ Hoặc đổi thành WOULD HAVE TO khi bổn phận được nói tới phụ thuộc vào một hành động ở tương lai khá xa (fairly remote):

Trực tiếp:

  • § He said, “We must mend the roof properly next year”.

Gián tiếp:

  • § He said that they would have to mend the roof properly the following year.
  • Hoặc khi lời nói diễn tả một điều kiện hay sự nghi ngờ:

Trực tiếp:

  • § He said, “If the weather gets any worse, we must stay at home”.

Gián tiếp:

  • § He said that if the weather got any worse, they would have to stay at home.
  • Hoặc đổi thành HAD TO nếu bổn phận được nói tới sớm được thực hiện ngay:

Trực tiếp:

  • § He said, “I must wash my hands”.

Gián tiếp:

  • § He said that he had to wash his hands.

Trực tiếp:

  • § Tom said, “I must come to see him by eight tomorrow morning”.

Gián tíếp:

  • § Tom said he had to come to see him by eight tomorrow morning.

5. Câu điều kiện ở dạng giả định (subjunctive):

Trực tiếp:

  • § He said, “If I had enough money, I would buy a new car”.

Gián tiếp:

  • § He said that if he had enough money he would buy a new car.

Trực tiếp:

  • § He said, “If I’d heard the whole story, I would have acted differently”.

Gián tiếp:

  • § He said if he had heard the whole story he would have acted differently.

6. Các từ ngữ như: WISH, WOULD RATHER, WOULD SOONER (= thích hơn), IT IS TIME (= đã đến lúc) đi trước thì Quá khứ:

Trực tiếp:

  • § He said, “I wish she loved me”.

Gián tiếp:

  • § He said that he wished she loved him.

Trực tiếp:

  • § “It’s time we went home”, said John.

Gián tiếp:

  • § John said that it was time they went home.

7. Thì Quá khứ đơn hoặc Quá khứ tiếp diễn nằm trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:

Trực tiếp:

  • § He said, “When we were were living/lived in Hànội…”
  • Động từ của mệnh đề chính trong lời nói gián tiếp trong trường hợp này có thể được giữ nguyên hoặc chuyển sang Quá khứ hoàn thành.

Gián tiếp:

  • § He said that when they were living/lived in Hànội…. (hoặc: they often saw /had often seen her).

Chúng ta cũng có thể chuyển cả hai mệnh đề sang Quá khứ hoàn thành:

  • § He said that when they had lived in Hànội they had often seen her.

8. Thì quá khứ diễn tả những sự kiện cò tồn tại khi lời nói được thuật lại:

Trực tiếp:

  • § He said, “I didn’t buy the house because it was on a main road”.

Gián tiếp:

  • § He said that he didn’t buy the house because it was on the main road.

9. Mặc dù quy tắc chung các động từ trong lời nói gián tiếp phải lùi về quá khứ (back-shift), trong thực tế khi nói người Anh vẫn thuờng giữ nguyên động từ nếu mối quan hệ về thời gian của hành động không gây ra sự hiểu lầm nào đối với người nghe.

Trực tiếp:

  • § He said, “I will come tomorrow”.